Khái quát Bảng_chữ_cái_Lào

Sau khi thống nhất các công quốc Lào (meuang) vào thế kỷ 14, các vua Lan Xang đã ủy thác các học giả của họ tạo ra một bộ chữ mới để viết tiếng Lào. Các học giả có thể đã mô hình hóa bảng chữ Khmer cổ, bản thân nó dựa trên chữ Môn [3].

Bảng chữ cái có nguồn gốc Ấn Độ, bao gồm 27 phụ âm (ພະຍັນຊະນະ; IPA: pʰāɲánsānā), 7 chữ ghép phụ âm (ພະຍັນຊະນະປະສົມ; IPA: pʰāɲánsānā pá sǒm), 33 nguyên âm (ສະຫລະ; IPA: sálā) (một số dựa trên sự kết hợp của các ký hiệu), và 4 dấu giọng (ວັນນະຍຸດ; IPA: ván nā ɲūt) [4].

Bảng chữ cái Lào rất tương tự với bảng chữ cái Thái, do có cùng nguồn gốc. Tuy nhiên chữ Lào có ít ký tự hơn và được viết với dáng điệu cong hơn chữ Thái.

Một phiên bản chữ Lào cũ hiện được người dân tộc Lào ở vùng Isan Thái Lan từ trước khi Isan được nhập vào vương quốc Xiêm. Việc sử dụng bản này đã bị cấm, và năm 1871 có được bổ sung từ chữ cái Thái. Tuy nhiên, khu vực này vẫn còn tách rời về văn hóa và chính trị, đến khi chiến dịch của chính phủ tạo hội nhập hơn nữa vào nhà nước Thái Lan (Thaification), được áp đặt trong thế kỷ 20. Ngày nay tiếng nói của vùng này được gọi là tiếng Isan [5].

Do có sự phức tạp mà lịch sử để lại như vậy, nước CHDCND Lào đưa ra "Quốc tự Lào" là Bảng chữ cái Lào, phân biệt với bảng chữ cái Thái là "Quốc tự Thái" của Vương quốc Thái Lan.

Bảng chữ Lào có mã unicode là dải 0E80–0EFF [6].

Bảng Unicode chữ Lào
Official Unicode Consortium code chart Version 13.0
 0123456789ABCDEF
U+0E8x
U+0E9x
U+0EAx
U+0EBx
U+0ECx
U+0EDx
U+0EEx
U+0EFx